Mục lục bài viết
Khi chuyển nhượng nhà đất, người mua và người bán sẽ phải chịu một khoảng thuế nhất định. Trong đó, các loại thuế, phí phải nộp khi mua bán nhà đất bao gồm: lệ phí trước bạ, thuế thu nhập cá nhân, các loại thuế phí khác.
Trong thực tế, các loại thuế phí này sẽ được bên mua và bán tự thỏa thuận với nhau.
Sau đây, Đại Lộc Phát Land sẽ tư vấn cặn kẽ, đưa ví dụ cụ thể để bạn có thể nắm bắt được các loại thuế phí cần đóng khi chuyển nhượng nhà đất nhé.
Xem thêm:
3 Loại thuế, phí phải nộp khu mua bán nhà đất.
Thực sự thuế và phí khi chuyển nhượng nhà đất không quá phức tạp, trong quá trình kinh doanh tôi gặp khá nhiều khách hàng lo lắng với khoảng thuế này.
Vì giá trị nhà đất quá lớn, mà thuế thì chiếm khoảng 2,5% giá trị chuyển nhượng rồi. Bạn yên tâm, bài viết này tối sẽ giải thích rõ để bạn hiểu.
Có 3 loại thuế mà bên mua và bán cần đóng:
- Lệ phí trước bạ.
- Thuế thu nhập các nhân.
- Các loại phí khác: lệ phí công chứng, lệ phí thẩm định, lệ phí địa chính.
Lệ phí trước bạ do người mua đóng
Người nộp lệ phí:
Theo Điều 3 Nghị định 140/2016/NĐ-CP tổ chức, cá nhân có tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Như vậy, theo luật lệ phí trước bạ là do người mua phải nộp. Trong thực tế, khi giao dịch nhà đất các loại thuế và phí do ai đóng là do 2 bên người mua và bán tự thỏa thuận.
Mức nộp lệ phí trước bạ bao nhiêu?:
Tùy mỗi địa phương sẽ có mức khung xác định giá chuyển nhượng nhà đất hay dân trong nghề hay gọi là giá nhà nước.
Sẽ có 2 trường hợp xảy ra như sau:
Trường hợp 1: giá chuyển nhượng cao hơn giá nhà, đất của UBND cấp tỉnh quy định
Đối với trường hợp này, thì công thức tính lệ phí trước bạ khá đơn giản, ta dựa vào mức giá mà 2 bên chuyển nhượng để tính lệ phí trước bạ. Công thức như sau:
Lệ phí trước bạ = 0.5% x Giá chuyển nhượng
Ví dụ:
Lô đất được nhà nước quy định mức giá 100 triệu, nhưng hai bên giao dịch 200 triệu. Thì lệ phí trước bạ sẽ là 0,5% của 200 triệu là 1.000.000đ.
Trường hợp 2: giá chuyển nhượng thấp hơn hoặc bằng giá nhà, đất của UBND cấp tỉnh quy định, trường hợp này rất ít khi xảy ra, thường khi tặng cho, thừa kế nhà đất.
Với đất:
Lệ phí trước bạ = 0.5% x Diện tích x Giá 01 m2 tại Bảng giá đất
Với nhà ở:
Lệ phí trước bạ = 0.5% x ( Diện tích x Giá 01 m2 x Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại)
Trong đó:
– Diện tích : là toàn bộ diện tích sàn nhà (kể cả diện tích công trình phụ kèm theo).
– Giá 01 m2 nhà: do UBND cấp tỉnh ban hành;
– Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại do UBND cấp tỉnh ban hành.
Đọc qua bạn sẽ thấy khá rắc rối đúng không?.
Bạn yên tâm, các thủ tục chuyển nhượng hay tính toán thuế phí chuyển nhượng sẽ được phía môi giới bất động sản hướng dẫn và tiến hành giúp bạn.
Nếu như bạn tự giao dịch thì hãy nhờ sự hướng dẫn từ bên công chứng viên nhé.
Thuế thu nhập cá nhân người bán phải nộp
Đối với thu nhập cá nhân thì do người bán chịu phí. Tuy nhiên, trong quá trình giao dịch sẽ do 2 bên thỏa thuận. Sẽ có các trường hợp sau:
- Do bên bán chịu hết các loại thuế phí.
- Hai bên chia đều nhau.
- Thuế phí bên nào bên đó tự đóng.
Căn cứ vào công văn số 17526/BTC-TCT về Triển khai thực hiện một số nội dung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế. Theo Điểm c Tiểu mục 1.1 Mục 1 của Công văn này quy định về Thuế thu nhập cá nhân trong trường hợp chuyển nhượng bất động sản của cá nhân như sau:
- c) Đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản của cá nhân
Từ 01/01/2015, áp dụng một mức thuế suất 2% trên giá chuyển nhượng từng lần đối với chuyển nhượng bất động sản thay cho thực hiện 02 phương pháp tính thuế trước đây.
Công thức như sau:
Thuế thu nhập cá nhân = 2% x (Giá chuyển nhượng)
Trong thực tế, khi giao dịch đa phần để giảm thuế người bán và người mua sẽ thỏa thuận ngầm, khi ra công chứng giá chuyển nhượng sẽ thấp nhất (đương nhiên sẽ cao hơn giá do UBNT đưa ra).
Cung dựa theo Điều 4, Luật Thuế thu nhập cá nhân 2014, 2 loại thu nhập từ chuyển nhượng sau sẽ được miễn thuế.
“Điều 4. Thu nhập được miễn thuế
-
Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.
-
Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất.”
Thứ ba, các lệ phí khác.
– Lệ phí công chứng: Mức thu lệ phí chứng thực hợp đồng, được quy định tại Khoản 2 Điều 4 Thông tư 257/2016/TT-BTC. Trong thực tế, thì bên công chứng họ sẽ báo giá trực tiếp cho người chuyển nhượng.
Đối với các phòng công chứng tư nhân, thì mức phí công chứng có thể khác nhau, cao hay thấp do từng phòng công chứng.
– Lệ phí địa chính: 15.000 đồng;
– Lệ phí thẩm định: Tại thông tư 85/2019/TT-BTC quy định, giá trị chuyển nhượng là 0,15% (tối thiểu 100.000 đồng và tối đa 5.000.000 đồng).
Kết luận:
Các loại thuế phí phải nộp khu mua bán nhà đất đã được quy định rõ ràng trong luật đất đai, luật kinh doanh bất động sản.
Nhưng thực tế hiện nay, đa phần bên bán sẽ bao luôn các loại thuế phí cho người mua, hoặc do 2 bên tự thỏa thuận với nhau.
Bài viết đến đây xin tạm dừng, hi vọng với những kiến thức này sẽ giúp bạn hiểu hơn về thuế và phí khi giao dịch chuyển nhượng nhà đất trong tương lai.
THÔNG TIN LIÊN HỆ
- Website: dailocphatland.com
- Hotline: 0919374949 (Zalo)